Dành cho công dân và thường trú nhân cư ngụ ở Hoa Kỳ để thiết lập mối quan hệ cho thân nhân ở nước ngoài, muốn nhập cư vào Hoa Kỳ.
Ai có thể nộp mẫu đơn I-130?
1. Nếu quí vị là công dân Mỹ quí vị phải nộp mẫu I-130 riêng biệt cho từng người thân hội đủ điều kiện. Quí vị có thể nộp mẫu đơn I-130 cho:
- A. Chồng hoặc vợ;
- B. Con chưa kết hôn dưới 21 tuổi;
- C. Những người con chưa kết hôn của quí vị trên 21 tuổi;
- D. Những người con đã kết hôn của quí vị trên 21 tuổi;
- E. Anh chị em của quí vị. (Quí vị phải trên 21 tuổi);
- F. Cha/mẹ của quí vị (quí vị phải trên 21 tuổi).
2. Nếu quí vị là thường trú nhân hợp pháp cư ngụ ở Hoa Kỳ, quí vị có thể nộp mẫu đơn này cho:
- A. Chồng hoặc vợ;
- B. Con cái chưa kết hôn của quí vị dưới 21 tuổi;
- C. Con cái chưa kết hôn của quí vị trên 21 tuổi.
Ghi chú:
- Không có loại thị thực dành cho con cái đã kết hôn của của thường trú nhân. Nếu con cái của thường trú nhân kết hôn trước khi người thường trú nhân này trở thành công dân Mỹ, đơn bảo lãnh cho người con này sẽ tự động bị thâu hồi.
- Nếu thân nhân của quí vị hội đủ điều kiện theo qui định của khoản 1(C), 1(D), hoặc 1(E) ở trên, không cần thiết phải nộp thêm đơn bảo lãnh riêng biệt cho chồng hoặc vợ hoặc trẻ em chưa kết hôn dưới 21 tuổi của người thân nhân này.
- Nếu thân nhân của quí vị hội đủ điều kiện theo điều khoản 2(B), hoặc 2(C) ở trên, đơn yêu cầu riêng biệt không cần thiết cho trẻ em chưa lập gia đình dưới 21 tuổi. của người này.
- Người được mô tả trong số 2 và 3 phần ghi chú ở trên có thể nộp đơn xin nhập cư cùng với người thân của quí vị.
Ai không thể nộp mẫu đơn I-130?
1. Cha mẹ nuôi hoặc con nuôi, nếu việc nhận nuôi này đã xảy ra sau sinh nhật thứ 16 của đứa trẻ, hoặc nếu đứa trẻ chưa thuộc quyền nuôi dưỡng và sống với cha/mẹ nuôi ít nhất là 2 năm trước khi nộp đơn xin bảo lãnh.
2. Cha mẹ ruột, nếu con cái có quốc tịch Mỹ lấy được thẻ xanh từ diện con nuôi.
3. Cha mẹ kế hoặc con riêng, nếu sự kết hôn đã tạo ra mối quan hệ diễn ra sau khi sinh nhật lần thứ 18 của đứa trẻ. (Nghĩa là: Con riêng không thể bảo lãnh cho cha/mẹ kế nếu cuộc hôn nhân của cha/mẹ kế xảy ra khi người con riêng này đã trên 18 tuổi. Và cha/mẹ kế không thể bảo lãnh con riêng nếu người con riêng này đã trên 18 tuổi lúc cha/mẹ kế kết hôn.)
4. Chồng hoặc vợ, nếu bạn và người phối ngẫu cả hai đã không hiện diện trong buổi lễ kết hôn, và cuộc hôn nhân này xem như chưa hoàn tất.
5. Bạn không thể bảo lãnh cho chồng/vợ MỚI, nếu bạn lấy được thẻ xanh vĩnh viễn bằng cách thực hiện đầy đủ bổn phận/trách nhiệm của mình đối với cuộc hôn nhân trước đó với công dân Mỹ hoặc thường trú nhân, NGOẠI TRỪ:
- Một khoảng thời gian 5 năm đã trôi qua, kể từ khi quí vị trở thành thường trú nhân hợp pháp, hoặc
- Bạn có thể xác minh được bằng chứng cớ rõ ràng và có sức thuyết phục rằng, qua cuộc hôn nhân trước bạn lấy được tình trang cư trú không phải vì mục đích tránh né các điều khoản trong bộ luật di trú; hay
- Qua cuộc hôn nhân trước đó mà quí vị đã lấy được tình trạng cư trú , và cuộc hôn nhân này đã chấm dứt bằng sư qua đời của người phối ngẫu trước.
6. Quí vị không thể nộp đơn bảo lãnh cho chồng/vợ, nếu quí vị kết hôn với những người đã bị trục xuất, bị loại trừ quyền lợi của cư dân, những người đã bị tước bỏ quyền nhập cảnh, và quyền được ở lại nước Mỹ, hoặc những người đang chờ quyết định của toà án xét xử . NGOẠI TRỪ
- Bạn chứng minh được bằng chứng cớ rõ ràng và thuyết phục được rằng, sự kết hôn của bạn là hợp pháp, và cuộc hôn nhân này là THẬT, không phải vì mục đích mua/bán để người này đựoc nhập cư, và không có lấy tiền hay trao đổi bất kỳ điều kiên gì trong cuộc hôn nhân (ngoài trả phí luật sư phải chăng), để nộp đơn bảo lãnh; hoặc
- Chồng/vợ của bạn sống ngoài nước Mỹ sau khi kết hôn, một khoảng thời gian ít nhất là 2 năm.
7. Chồng hoặc vợ, nếu đã được luật pháp xác định rằng người ngoại kiều này đã có ý đồ hoặc đồng loã trong cuộc hôn nhân với mục đích tránh né các luật về di trú.
8. Ông/bà nội/ngoại, cháu nội/ngoại, cháu trai, cháu gái, chú/bác, cô/dì, anh/em họ, hoặc thân nhân bên dâu/rể.
>> Xem thêm: Cách điền mẫu đơn I-130