Visa H1-B là loại visa tạm trú cho phép chủ doanh nghiệp Hoa Kỳ tuyển dụng và thuê những chuyên gia người nước ngoài trong các ngành nghề chuyên môn làm việc tại Hoa Kỳ trong một khoảng thời gian nhất định. Để thỏa yêu cầu visa H1-B, chủ doanh nghiệp tài trợ tuyển dụng và người lao động tiềm năng phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Chủ doanh nghiệp phải tuân theo những yêu cầu trong quy trình xin visa H-1B, cũng như những quy định của Sở Nhập tịch và Di Trú Hoa Kỳ (USCIS) và Bộ Lao động Hoa Kỳ để nhận được Hồ sơ Lao động có điều kiện (LCA).
Chủ doanh nghiệp Hoa Kỳ phải chứng minh rằng mục đích thuê lao động ngoại kiều vì ngành nghề chuyên môn cả trong toàn thời gian hoặc bán thời gian, trong phạm vi nước Mỹ và người lao động tiềm năng phải hội đủ các tiêu chuẩn được yêu cầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá của Visa H-1B
Công việc chuyên môn
Công việc phải là công việc chuyên môn, trình độ yêu cầu chung tối thiểu là Cử nhân hay Cao học (hoặc tương đương) liên quan đến công việc chuyên môn. Người mẫu thời trang được nhận giải ưu tứu hay có năng lực xuất sắc cũng có thể xin visa H-1B.
Các vị trí thông thường không yêu cầu bằng cấp cử nhân có thể thuộc công việc chuyên môn nếu vị trí đó quá phức tạp hay đặc biệt mà chỉ duy nhất cá nhân ngoại kiều với bằng chuyên ngành mới có thể đảm nhiệm thực hiện đúng theo yêu cầu công việc. Những vị trí công việc chuyên môn, với yêu cầu cao và phức tạp mà kiến thức chuyên môn tích lũy từ bằng cấp Đại học và Sau đại học với chuyên ngành liên quan là cần thiết để đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Những công việc chuyên môn như sau:
Kiến trúc sư, Kỹ sư, Giáo sư, Giáo viên, Nhà nghiên cứu, Chuyên gia y tế, Nhà dinh dưỡng học, Nhà vật lý học, Y tá, Chuyên gia máy tính, Kế toán, Luật sư, Nhà xã hội học, Nhà kinh tế học, Thủ thư và những chuyên gia trong các lĩnh vực khác.
Những điều kiện về trình độ
Chủ doanh nghiệp tuyển dụng phải chứng minh rằng lao động ngoại kiều đáp ứng được những tiêu chí đào tạo đặc biệt được đưa ra cho các lĩnh vực chuyên môn. Theo luật chung, cá nhân lao động người nước ngoài phải tốt nghiệp Cử nhân hay Cao học tại trường Cao đẳng-Đại học được chứng nhận và bằng cấp phải là điều kiện tiên quyết cho việc đánh giá tiêu chuẩn cho công việc chuyên môn.
Nếu lao động ngoại kiều tốt nghiệp tại học viện không thuộc Hoa Kỳ, bằng cấp phải được đánh giá nhằm quyết định liệu có giá trị tương đương với văn bằng được cấp tại Mỹ. Nếu giá trị bằng cấp là tương đương, sẽ không có yêu cầu về kinh nghiệm công việc.
Nếu ngoại kiều không đáp ứng được yêu cầu về bằng cấp, vẫn có thể thay thế bằng kinh nghiệm làm việc hoặc đào tạo, qua đó 3 năm kinh nghiệm chuyên môn được xem xét tương đương với 1 năm đào tạo Cao đẳng-Đại học (cứ mỗi 3 năm kinh nghiệm làm việc = 1 năm giáo dục Cao đẳng/Đại học).
Bên cạnh đó, nếu luật mỗi bang quy định lao động (như bác sĩ, nha sĩ, luật sư, kế toán/kiểm toán viên, y tá được chứng nhận) phải có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề chuyên môn để thực hiện theo yêu cầu công việc, thì lao động ngoại kiều phải sở hữu giấy phép hành nghề hợp pháp để hoàn toàn đủ điều kiện.
Những yêu cầu của Bộ Lao động Hoa Kỳ (DOL) và Sở Nhập tịch và Di Trú Hoa Kỳ (USCIS)
Ngoài những quy định nghề nghiệp và tiêu chuẩn về giáo dục, chủ doanh nghiệp còn phải tuân thủ những yêu cầu được đưa ra bởi Bộ lao động (DOL) để nhận được Hồ sơ Điều kiện Lao động (LCA). Sau khi DOL chứng nhận Hồ sơ Điều kiện Lao động (LCA), chủ doanh nghiệp phải trình đơn I-129 đến Sở Nhập tịch và Di Trú Hoa Kỳ (USCIS) nhằm xin cấp phép sử dụng lao động ngoại kiều dưới diện H-1B, từ đó lao động ngoại kiều có thể được thuê làm việc.
Để hoàn thành toàn bộ quy trình này, chủ doanh nghiệp Hoa Kỳ phải chứng minh rằng lao động ngoại kiều (visa H-1B) được trả lương dựa trên mức lương trung bình của lao động người Mỹ, còn được gọi là “prevailing wage”. “Prevailing wage” được định nghĩa bởi luật thuộc Bộ Lao động Hoa Kỳ; mức lương trung bình trả cho lao động ngoại kiều tương đương mức lương thuê lao động người Mỹ tại khu vực dự định làm việc. “Prevailing wage” được xác định thông qua National Prevailing Wage Center (NPWC).
Tiếp theo, chủ doanh nghiệp phải chứng minh 6 điều kiện sau:
- Chủ doanh nghiệp phải trả cho người lao động H-1B cao hơn:
- Mức lương thực sự chi trả cho tất cả những cá nhân khác có cùng khả năng và kinh nghiệm, hoặc
- Mức lương trung bình (prevailing wage) của ngành nghề tại “khu vực dự định làm việc” được đưa ra bởi Cục thống kê trọng điểm (MSA) và hẹp hơn là Cục thống kê trọng điểm sơ cấp (PSMA)
- Việc làm của lao động ngoại kiều thông qua visa H-1B sẽ không ảnh hưởng sâu sắc đến điều kiện làm việc của người lao động tại nơi dự định làm việc.
- Không có hoạt động biểu tình/đình công tại nơi làm việc liên quan đến vị trí công việc của lao động ngoại kiều tiềm năng.
- Chủ doanh nghiệp cần hỗ trợ cung cấp những thông báo về thủ tục hồ sơ điều kiện lao động cho đại diện thương lượng riêng của lao động ngoại kiều về công việc chuyên môn thuộc H-1B; trong trường hợp không có người đại diện, phải đăng một cách rõ ràng những thông báo trên website hoặc nơi làm việc trước ngày điền hồ sơ điều kiện lao động, hoặc trong vòng 30 ngày trước khi được điền, và duy trì thông báo trong 10 ngày tiếp theo.
- Chủ doanh nghiệp sẽ duy trì những giấy tờ cần thiết cho việc đánh giá:
- Bản sao Hồ sơ điều kiện lao động đã được điền,
- Bản lương đã chi trả cho người lao động H-1B,
- Một tờ tường trình cách tính lương, và
- Tài liệu cơ bản dùng cho việc xác định lương trung bình “prevailing wage”
- Chủ doanh nghiệp phải đồng ý thanh toán cho lao động ngoại kiều những chi phí đi lại hợp lý để trở về nước trong trường hợp chủ doanh nghiệp chấm dứt việc thuê lao động ngoại kiều trước thời hạn kết thúc sử dụng lao động được cho phép.
Yêu cầu dành cho chủ doanh nghiệp tài trợ Hoa Kỳ
Để lao động ngoại kiều nhận được visa H-1B, chủ doanh nghiệp Hoa Kỳ phải cung cấp việc làm và sẵn sàng tài trợ bằng cách điền đơn xin visa tại USCIS. Nhìn chung, các cá nhân không thể tự nộp đơn xin visa H-1B để làm việc tại Hoa Kỳ. Chủ doanh nghiệp Hoa Kỳ phải điền đơn bảo trợ hoặc nhờ trợ giúp của luật sư để xin visa H-1B cho lao động ngoại kiều.
Một chủ doanh nghiệp đang tìm kiếm những dịch vụ điền giấy tờ và thủ tục cần thiết cho quá trình xin visa H-1B và dịch vụ hỗ trợ trên cũng phải là “chủ doanh nghiệp Hoa Kỳ”. Chủ doanh nghiệp Hoa Kỳ có thể là cá nhân, công ty, tập đoàn, nhà thầu hoặc những hiệp hội/tổ chức có trụ sở tại Hoa Kỳ với một mã số thuế của Sở thuế vụ IRS được biết với tên gọi “Mã số Thuế của Doanh nghiệp Liên Bang” (Federal Employer Identification Number hay FEIN). Việc này đòi hỏi phải có một mối quan hệ chủ-người làm thuê, như đã đề cập rằng chủ doanh nghiệp có thể thuê, sa thải, trả lương, giám sát hoặc quản lý công việc của người lao động.
Có 2 yêu cầu chính mà chủ doanh nghiệp phải đáp ứng:
- Chủ doanh nghiệp phải có khả năng chi trả cho người lao động.
- Công việc đưa ra cho lao động ngoại kiều sắp được thụ hưởng diện H-1B nên là một cam kết hợp đồng. Mặc khác, doanh nghiệp thật sự cần lao động ngoại kiều vì yêu cầu của vị trí công việc chuyên môn.
Giới hạn của Visa H-1B
Lưu ý rằng số lượng visa mới dành cho diện H-1B không di trú được phát hành mỗi năm luôn có mức giới hạn. Số lượng visa tối đa hiện tại là 65,000 visas mỗi năm tài khóa; được tính từ ngày 1 tháng 10 đến 30 tháng 9. Ngoài ra, 6,800 visa được dành cho Chi-lê và Singapore dưới Hiệp ước thương mại tự do giữa hai quốc gia này với Hoa Kỳ. Cùng với 20,000 visas dành cho những cá nhân xuất sắc với trình độ Thạc sĩ hoặc cao hơn từ các học viện cao học của Hoa Kỳ. Nếu có bất kỳ số visa còn trống dựa theo hạn mức dành cho Chi-lê/Singapore, visa dư sẽ được dùng cho những ứng viên trượt trong giới hạn thông thường.
Lợi ích của visa H-1B
Một trong những lợi ích lớn nhất của visa H-1B đó là một trong số ít visa có mục đích kép. Nghĩa là, visa H-1B cho phép người giữ visa H-1B có cả “mục đích không di trú” và “mục đích di trú” đối với kế hoạch nhập cư vào Hoa Kỳ. Vì vậy, dù tìm kiếm công việc tạm thời tại Mỹ thông qua Visa H-1B không di trú, người giữ visa H-1B không cần phải duy trì tình trạng tạm trú trong suốt thời gian họ cư trú tại Hoa Kỳ, và lợi thế dành cho người giữa visa H-1B là có thể điền đơn xin định cư và trở thành thường trú nhân hợp pháp tại Hoa Kỳ thông qua loại visa định cư dựa trên công việc. Cùng lợi thế nữa là cả hai “mục đích di trú” và “mục đích không di trú” đều không làm trì hoãn nhau.
Người thân được đi cùng
Visa H-1B cho phép vợ/chồng và con cái độc thân (dưới 21 tuổi) của lao động ngoại kiều được phép đi cùng họ và sinh sống tại Hoa Kỳ một cách hợp pháp với visa H-4, vợ/chồng và con cái phải xin visa riêng khi muốn làm việc.